Scholar Hub/Chủ đề/#ngủ ngáy/
Ngủ ngáy là âm thanh rung động phát ra khi ngủ, phổ biến ở cả nam và nữ, tỷ lệ tăng theo độ tuổi. Nguyên nhân do luồng khí bị cản trở, mô dày ở cổ, thư giãn quá mức cơ họng, viêm mũi, và cấu trúc bất thường. Ngủ ngáy ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ, gây mệt mỏi và có thể liên quan đến hội chứng ngưng thở khi ngủ, tăng nguy cơ bệnh tim. Cách cải thiện gồm giảm cân, thay đổi tư thế ngủ, tránh rượu, dùng thiết bị hỗ trợ, hoặc phẫu thuật nếu cần.
Ngủ Ngáy: Nguyên Nhân và Ảnh Hưởng
Ngủ ngáy là hiện tượng xảy ra khi âm thanh phát ra trong khi ngủ, do sự rung động của các cấu trúc trong đường thở. Đây là một vấn đề phổ biến, ảnh hưởng đến cả nam và nữ, và có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào. Tuy nhiên, tỷ lệ người bị ngủ ngáy tăng dần theo tuổi, và nam giới thường ngáy nhiều hơn nữ giới.
Cơ Chế Hình Thành Ngủ Ngáy
Ngủ ngáy xảy ra khi luồng không khí đi qua mũi và miệng bị cản trở, gây rung động các mô trong đường thở. Khi chúng ta ngủ, các cơ trong cơ thể, bao gồm các cơ trong đường thở, trở nên thư giãn. Điều này có thể dẫn đến việc hẹp đường thở, gây ra tắc nghẽn và rung động, tạo ra âm thanh ngáy.
Nguyên Nhân Gây Ra Ngủ Ngáy
Ngủ ngáy có thể do nhiều yếu tố gây ra. Dưới đây là một số nguyên nhân chính:
- Béo phì: Mô mỡ và cơ ở cổ dày lên có thể làm hẹp đường thở.
- Tư thế ngủ: Nằm ngửa có thể làm lưỡi và vòm miệng mềm chùng xuống, làm cản trở đường thở.
- Uống rượu và thuốc an thần: Làm thư giãn quá mức các cơ trong cổ họng.
- Viêm mũi và phì đại hạnh nhân: Có thể làm tắc nghẽn đường thở ở trẻ em.
- Cấu trúc bất thường của mũi, miệng hoặc cổ họng: Như độ cong quá mức của vách ngăn mũi hoặc hàm dưới nhỏ.
Ảnh Hưởng Của Ngủ Ngáy
Mặc dù ngủ ngáy thường được coi là một vấn đề ít nghiêm trọng, nhưng nó có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe. Ngủ ngáy gây ra giấc ngủ không sâu, làm giảm chất lượng giấc ngủ, dễ dẫn tới mệt mỏi, buồn ngủ ban ngày, giảm tập trung và hiệu suất làm việc.
Đối với một số người, ngủ ngáy có thể là triệu chứng của hội chứng ngưng thở khi ngủ, một tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi sự can thiệp y tế. Tình trạng này có thể gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp và đột quỵ.
Biện Pháp Khắc Phục Ngủ Ngáy
Ngủ ngáy có thể được cải thiện thông qua một số biện pháp sau:
- Giảm cân: Duy trì cân nặng khỏe mạnh có thể giảm nguy cơ ngủ ngáy.
- Thay đổi tư thế ngủ: Ngủ nghiêng có thể giảm ngủ ngáy.
- Tránh rượu và thuốc an thần: Hạn chế sử dụng các chất này trước khi đi ngủ.
- Sử dụng thiết bị hỗ trợ: Như máy thở áp lực dương (CPAP) cho các trường hợp nghiêm trọng.
- Phẫu thuật: Đối với các trường hợp do cấu trúc đường thở bất thường.
Kết Luận
Ngủ ngáy là hiện tượng phổ biến và thường không nguy hiểm, nhưng có thể ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống. Quan trọng là nhận thức được nguyên nhân và tìm ra giải pháp phù hợp để cải thiện tình trạng này. Nếu ngủ ngáy đi kèm với các dấu hiệu khác, nên tham khảo ý kiến bác sĩ để xác định và điều trị kịp thời.
Giá trị của siêu âm Doppler động mạch tử cung ở tuổi thai 11-13 tuần 6 ngày ở sản phụ thai nghén nguy cơ cao trong dự đoán sớm tiền sản giật Đánh giá giá trị dự đoán sớm TSG thông qua chỉ số trở kháng RI , chỉ số xung PI của Doppler ĐMTC trên những sản phụ thai nghén nguy cơ cao. Trong thời gian từ 1/1/2012 – 15/9/2012 có 113 bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu trong đó có 40 trường hợp xuất hiện các dấu hiệu TSG sau 32 tuần tuổi thai, chiếm 35,4 % và 73 thai phụ không có biểu hiện bệnh lý bất thường cho tới khi sinh chiếm 64,6% Tuổi trung bình của các bà mẹ trong nghiên cứu là 31,2 với nhóm TSG là 31,7 và nhóm thai nghén bình thường là 30,8, sự khác biệt về tuổi giữa 2 nhóm chưa có ý nghĩa thống kê. Tuổi thai trung bình ở thời điểm làm siêu âm là 12 tuần 5 ngày, nhỏ nhất là 11 tuần và lớn nhất là 13 tuần 6 ngày. Ngưỡng sàng lọc phù hợp để dự đoán Tiền sản giật đối với chỉ số kháng RI động mạnh tử cung phải là 0,69 với độ nhạy 67,5%, độ đặc hiệu 61,64 %, ĐMTC trái là 0,70 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 61,64 %.Với chỉ số xung PI của ĐMTC phải là 1,39 với độ nhạy 65%, độ đặc hiệu 65,75 %, với ĐMTC trái là 1,43 với độ nhạy 67,50 %, độ đặc hiệu 67,12 %. Kết luận: Siêu âm Doppler ĐMTC ở tuổi thai 11 – 13 tuần 6 ngày rất có giá trị trong dự đoán sớm TSG ở những thai phụ thai nghén nguy cơ cao.
#Tiền sản giật #Doppler #thai nghén nguy cơ cao
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CAO TUỔI Cơ sở nghiên cứu: suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày là một vấn đề thường gặp và gây ra nhiều gánh nặng cho bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi. Mục tiêu: tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới chức năng hoạt động hàng ngày ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên người bệnh đái tháo đường tử 60 tuổi trở lên tại Bệnh viên Lão khoa Trung ương, trong thời gian 10 tháng. Chức năng hoạt động hàng ngày được đánh giá bằng thang điểm đánh giá hoạt động hàng ngày (Activity Dailly Living – ADL), hoạt động hàng ngày có sử dụng phương tiện (Instrument Activity Dailly Living – IADL). Các yếu tố liên quan được nghiên cứu bao gồm các đặc điểm xã hội học, các đặc điểm lão khoa và các đặc điểm liên quan tới bệnh đái tháo đường. Kết quả: Nghiên cứu được thực hiện trên 354 người bệnh đái tháo đường cao tuổi. Các yếu tố liên quan tới suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày ADL bao gồm tuổi cao, ở nông thôn, trình độ học vấn thấp, trầm cảm, tiền sử ngã, suy dinh dưỡng, mức độ hoạt động thể lực thấp, không kiểm soát được glucose máu. Các yếu tố liên quan tới gia tăng nguy cơ suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ IADL là tuổi cao, trình độ học vấn thấp, trầm cảm, tiền sử ngã, yếu tố nguy cơ ngã cao, suy dinh dưỡng, mức độ hoạt động thể lực thấp, tăng huyết áp, không kiểm soát được glucose máu. Kết luận: Cần có kế hoạch đánh giá toàn diện cho đối tượng này giúp kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ xuất hiện sự suy giảm chức năng hoạt động hàng ngày.
#đái tháo đường #chức năng hoạt động hàng ngày #người cao tuổi
Xây dựng bản đồ mưa ngày lớn nhất cho khu vực miền Trung và Tây Nguyên Tần suất thiết kế và thời đoạn tính toán lượng mưa là rất quan trọng trong thiết kế công trình thủy. Nghiên cứu này sử dụng suy luận Bayesian và thuật toán Markov Chain Monte Carlo để phân tích tần suất mưa ngày lớn nhất. Hai phương pháp thường dùng trong phân tích tần suất gồm: (i) phương pháp địa phương và (ii) phương pháp vùng, được sử dụng để phân tích tần suất mưa ngày lớn nhất cho 75 trạm đo trên khu vực Miền Trung và Tây Nguyên. Kết quả phân tích tần suất của hai cách tiếp cận này là cơ sở cho việc xây dựng bản đồ mưa ngày lớn nhất cho toàn vùng. Các kết quả sẽ được so sánh và kiểm chứng sự phù hợp về phân bố mưa theo không gian và thời gian lặp lại T=100 năm. Ngoài ra, kết quả này có thể giúp người thiết kế ước tính được lượng mưa ngày lớn nhất ứng với tần suất thiết kế tại những vùng không có trạm đo và làm cơ sở khoanh vùng cấp độ rủi ro thiên tai do mưa lớn.
#Bayesian MCMC #mưa ngày lớn nhất #phương pháp vùng #phương pháp địa phương #miền Trung và Tây Nguyên
Đánh giá ảnh hưởng của kẽm lên sự sống cá Ngựa vằn giai đoạn ấu trùng (1 - 7 ngày tuổi) Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nồng độ kẽm lên sự sống của ấu trùng cá Ngựa vằn (1-7 ngày tuổi). Phôi cá Ngựa vằn mới thụ tinh cho tiếp xúc với dung dịch muối kẽm ở10 nồng độ khác nhau (1-10 mg/L) và lô đối chứng (0 mg/L) trong môi trường nước máy. Sau khi nở, ấu trùng được nuôi trong môi trường có các nồng độ Zn tương ứng. Kết quả cho thấy: (i) nồng độ 1 mg/L là ngưỡng ảnh hưởng đến tỉ lệ sống của ấu trùng ; (ii) đã lập được phương trình tiên đoán tỉ lệ sống của ấu trùng cá Ngựa vằn theo ảnh hưởng tương tác của nồng độ Zn và thời gian nuôi, xác định được giá trị LCt 50 gây chết 50% ấu trùng từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7; (iii) Nhịp tim và kích thước ấu trùng cá Ngựa vằn giảm tuyến tính theo sự gia tăng của nồng độ Zn khảo sát và thời gian nuôi. Normal 0 false false false EN-US X-NONE X-NONE
/* Style Definitions */
table.MsoNormalTable
{mso-style-name:"Table Normal";
mso-tstyle-rowband-size:0;
mso-tstyle-colband-size:0;
mso-style-noshow:yes;
mso-style-priority:99;
mso-style-parent:"";
mso-padding-alt:0cm 5.4pt 0cm 5.4pt;
mso-para-margin:0cm;
mso-para-margin-bottom:.0001pt;
mso-pagination:widow-orphan;
font-size:10.0pt;
font-family:"Calibri","sans-serif";}
#cá Ngựa vằn #ô nhiễm kẽm #nhịp tim #ấu trùng cá Ngựa vằn #kim loại nặng
Cảnh báo nguy cơ lũ quét theo lưu vực với ngưỡng mưa ngày lớn nhất tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, tác động của lượng mưa cực đoan và các tác động dây chuyền của nó đã gia tăng mạnh mẽ ở các huyện miền núi tỉnh Quang Nam, Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân chia lưu vực kết hợp với đánh giá nguy cơ lũ quét theo lưu vực với ngưỡng mưa ngày lớn nhất được phân chia thành 77 lưu vực với 5 mức độ nguy cơ lũ quét trên địa bàn các huyện miền núi trong khu vực nghiên cứu. Kết quả, cho thấy mức độ nguy cơ thấp (I và II) chiếm 79,5% diện tích của toàn huyện miền núi, mức độ nguy cơ cao và rất cao (IV và V) chiếm 10,5% phân bố ở các huyện (Nam Trà My, Tây Giang) thuộc 7 LVG (417, 44, 419, 393, 402, 425 và 415).
#Cảnh báo lũ quét #huyện miền núi #tai biến môi trường #tỉnh Quảng Nam
CÁC NHÀ BÁO VIỆT NAM VỚI VIỆC PHỔ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN CHỮ QUỐC NGỮ NHỮNG NGÀY ĐẦU Sau hơn ba thế kỷ định hình, chữ quốc ngữ chỉ quẩn quanh trong nhà thờ Thiên Chúa giáo và còn thực sự xa lạ trong đời sống người Việt. Cho đến khi tờ báo Việt ngữ đầu tiên ra đời, chữ quốc ngữ mới được “mở lối” đi vào cuộc sống. Có thể nói, việc phát triển và hoàn thiện chữ quốc ngữ ở Việt Nam song hành với sự hình thành và phát triển của báo chí nước nhà. Do vậy, những người có công đầu trong việc đưa chữ quốc ngữ đi vào cuộc sống và hoàn thiện nó không ai khác là các nhà báo. Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Văn Vĩnh và Phạm Quỳnh là những nhà báo Việt Nam tiêu biểu có công trong việc phổ biến và phát triển chữ quốc ngữ bằng chính các tờ báo của mình.
#the Vietnamese national script; the press; Truong Vinh Ky; Nguyen Van Vinh; Pham Quynh; the first Vietnamese language newspaper.
BẢO VỆ QUYỀN TÀI SẢN CỦA NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH TRONG CÁC GIAO DỊCH LIÊN QUAN ĐẾN TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bổ sung một số quy định về vấn đề bảo vệ quyền tài sản của người thứ ba ngay tình trong các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật cho thấy, vấn đề này vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, đặc biệt là việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình trong các giao dịch liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán, tài sản mà vợ chồng đưa vào hoạt động kinh doanh chung; giao dịch được thực hiện bằng tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc giao dịch từ tài sản chung mà vợ chồng đã lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận. Trong phạm vi của bài viết này, tác giả tập trung phân tích chỉ ra những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề trên, từ đó đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp và chính đáng của bên thứ ba ngay tình tham gia vào các giao dịch dân sự có liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.
#quyền tài sản #giao dịch dân sự #người thứ ba ngay tình #tài sản chung của vợ chồng.
Điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate bằng phác đồ đơn hóa trị liệu Actinomycin D 5 ngày Mục tiêu: Các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng có ảnh hưởng đến kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate (MTX) điều trị bằng phác đồ đơn hóa trị liệu Actinomycin D (ACTD) 5 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 40 bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng MTX điều trị bằng ACTD 5 ngày tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương (BVPSTW) từ tháng 01/2019 - 10/2021.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang không đối chứng dựa trên hồ sơ bệnh án của Bệnh viện Phụ Sản Trung ương.
Kết quả: Tỷ lệ thành công chung là 85%, đặc biệt với nhóm bệnh nhân có nồng độ βhCG trước khi đổi phác đồ điều trị ≤ 300IU/l thì tỷ lệ khỏi bệnh đạt tới 91,2% với p = 0,033. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với OR = 10,33 (CI 95%: 1,44 - 75,69). Điểm FIGO tại thời điểm chẩn đoán bệnh cũng góp phần tiên lượng khả năng đáp ứng điều trị. Từ 0-2 điểm, tỷ lệ kháng thuốc là 0%. Khả năng khỏi bệnh của nhóm có điểm FIGO từ 0-2 điểm lớn gấp 1,46 lần nhóm bệnh nhân từ 3 điểm trở lên. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,001. Có 4 tác dụng không mong muốn chính (ADR) là nôn, viêm miệng, hạ bạch cầu, tăng men gan tuy nhiên tỷ lệ ghi nhận các tác dụng này trên lâm sàng không đáng kể và mức độ nhẹ.
Kết luận: Phác đồ Actinomycin D 5 ngày là phác đồ hiệu quả, an toàn trong điều trị nhóm bệnh nhân u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp kháng Methotrexate có nồng độ βhCG tại thời điểm chuyển phác đồ điều trị ≤ 300 IU/l và điểm FIGO từ 0-2 điểm.
#U nguyên bào nuôi nguy cơ thấp #Actinomycin D
BẢO VỆ NGƯỜI THỨ BA NGAY TÌNH KHI GIAO DỊCH DÂN SỰ VÔ HIỆU Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương. Thông qua các giao dịch dân sự, chủ thể xác lập các quyền lợi và nghĩa vụ để thỏa mãn các nhu cầu nhân sinh. Nhưng không phải giao dịch dân sự nào cũng đương nhiên có hiệu lực, có những giao dịch dân sự sẽ bị vô hiệu nếu không thỏa mãn được các điều kiện luật định. Khi giao dịch dân sự vô hiệu, các chủ thể phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận. Nhưng thực tế, rất nhiều trường hợp, tài sản - đối tượng của giao dịch dân sự ban đầu đã được đem ra thực hiện một giao dịch khác với người thứ ba và người thứ ba hoàn toàn thiện chí và ngay thẳng khi tham gia vào giao dịch đó. Trường hợp này, pháp luật gọi họ là người thứ ba ngay tình. Nếu rơi vào trường hợp là người thứ ba ngay tình, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì vấn đề họ rất quan tâm là quyền lợi của họ sẽ được bảo vệ như thế nào? Người thứ ba ngay tình có được giữ lại tài hay phải trả lại cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp…? Đây cũng chính là những vấn đề pháp lý mà tác giả sẽ làm rõ trong phạm vi bài viết này.
#The third straight #Civil trading #Invalid civil transactions